BỘ TÀI CHÍNH——-
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do –
Hạnh phúc—————
|
Số: 5000/BTC-QLCSV/v lấy ý
kiến về dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 5 năm 2022
|
Kính gửi:
|
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương;- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện Luật Quản lý, sử dụng của cải/tài sản công
năm 2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính
phủ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày
07/5/2018 hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản
cố định tại cơ quan, đơn vị và của cải/tài sản cố định do Nhà nước
giao cho Doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước
tại công ty. Qua quy trình triển khai thực hiện Thông tư số
45/2018/TT-BTC có phát sinh một vài vướng mắc cần tháo gỡ, Bộ Tài
chính đã dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số
45/2018/TT-BTC .
Thực hiện quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, Bộ Tài chính đề nghị Quý Cơ quan nghiên cứu, có ý kiến tham
gia gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) trước ngày 21 tháng
6 năm 2022 để tổng hợp, hoàn thiện dự thảo Thông tư theo quy định
của quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
(Dự thảo Thông tư được đăng tải tại website:
mof.gov.vn)
Mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Quý cơ
quan.
Nơi
nhận: – Như trên;- Cục Tin học và TKTC;- Vụ Pháp
chế;- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG
Trần Xuân
Hà
|
BỘ TÀI CHÍNH——-
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do –
Hạnh phúc—————
|
Số:
/2022/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2022
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 45/2018/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, TÍNH HAO MÒN, KHẤU
HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
DO NHÀ NƯỚC GIAO CHO DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ KHÔNG TÍNH THÀNH PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Quản lý, dùng của cải/tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định cụ thể một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công
sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao
mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao
cho công ty quản lý không tính thành phần vốn nhà
nước tại công ty.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao
mòn, khấu hao của cải/tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
và tài sản cố định do Nhà nước giao cho công ty quản lý không tính
thành phần vốn nhà nước tại công ty như sau:
1. Sửa đổi các khoản 2, 3 và 5, bổ sung khoản 6,
khoản 7 vào Điều 7 như sau:
“Điều 7. Xác định
nguyên giá của cải/tài sản cố định hữu hình
… 2. Nguyên giá của tài sản cố định hình thành từ
đầu tư xây dựng là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
a) Trường hợp tài sản đã đưa vào dùng (do đã hoàn
thành việc đầu tư xây dựng) nhưng chưa có quyết toán được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, công ty
thực hiện ghi sổ và kế toán của cải/tài sản cố định kể từ ngày có
Biên bản nghiệm thu đưa của cải/tài sản vào dùng. Nguyên giá ghi sổ
kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường
hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
– giá trị đề nghị quyết toán;
– tổng giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu
A-B;
– tổng giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán
Dự án đãđược phê duyệt hoặc điều chỉnh
lần cuối của Dự án.
b) Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán, cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp thực hiện điều
chỉnh lại nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết
toán được phê duyệt; cùng lúc ấy xác định lại các chỉ tiêu giá trị
còn lại, số hao mòn lũy kế của tài sản cố định để điều chỉnh sổ kế
toán và thực hiện kế toán theo quy định.
c) Trường hợp dự án bao gồm thường xuyên hạng mục,
tài sản (đối tượng ghi sổ kế toán của cải/tài sản cố định) khác
nhau nhưng không dự toán, quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài
sản thì thực hiện phân bổ giá trị dự toán, quyết toán được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, của cải/tài sản để
ghi sổ kế toán theo tiêu chí cho phù hợp (diện tích xây dựng, số
lượng, tổng giá trị dự toán cụ thể của từng của
cải/tài sản, hạng mục).
3. Nguyên giá tài sản cố định được giao, nhận điều
chuyển được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản cố
định được giao, nhận điều chuyển
|
=
|
tổng
giá trị Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp
nhận tài sản
|
+
|
Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy
thử
|
–
|
Các khoản thu hồi về
danh mục, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi trên Biên
bản bàn giao, tiếp nhận của cải/tài sản được xác định như
sau:
a.1) Đối với của cải/tài sản
đã được theo dõi trên sổ kế toán, nguyên giá ghi
trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận của cải/tài sản là nguyên
giá của cải/tài sản cố định đã
được theo dõi trên sổ kế toán của cơ quan, tổ chức, đơn công ty
có tài sản giao, điều chuyển.
a.2) Đối với của cải/tài sản chưa được theo dõi
trên sổ kế toán nhưng có giấy
tờ xác định giá mua hoặc giá
xây dựng (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) thì
dùng giá mua, giá xây dựng của
tài sản để xác định nguyên giá ghi trên Biên bản
bàn giao, tiếp nhận của cải/tài sản.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp
có của cải/tài sản điều chuyển hoặc được giao
nhiệm vụ lập phương án xử lý của cải/tài sản căn
cứ thời điểm mua của cải/tài sản, thời điểm đầu
tư xây dựng và giá mua, giá xây dựng của tài sản
để xác định giá trị còn lại của của cải/tài sản
cố định được giao, nhận điều chuyển ghi trên Biên
bản bàn giao, tiếp nhận tài sản.
a.3) Đối với của cải/tài sản chưa được theo dõi
trên sổ kế toán, không có hồ sơ để xác định giá
mua hoặc giá xây dựng theo quy định tại
điểm a.2 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời
gian đã sử dụng và tỷ lệ % chất lượng còn của tài
sản thì xác định lại nguyên giá để
ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận của
cải/tài sản như sau:
Nguyên giá ghi trên
Biên bản bàn giao, tiếp nhận của cải/tài sản
|
=
|
giá trị còn của của
cải/tài sản cố định giao, điều chuyển theo đánh giá
tại thời điểm trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết liệt
giao, điều chuyển (ghi trên trên Biên bản bàn giao, tiếp
nhận tài sản)
|
Thời gian sử dụng
còn lại của tài sản / Thời gian tính hao mòn của của cải/tài sản
cùng loại
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp có tài sản
điều chuyển hoặc được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý của cải/tài
sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị của cải/tài sản trước khi
trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết liệt giao, điều chuyên của
cải/tài sản. Việc đánh giá lại tổng giá trị của của cải/tài sản căn
cứ vào chất lượng còn lại của của cải/tài sản và
giá mua hoặc giá xây dựng
mới (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của
tài sản tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa của
cải/tài sản vào sử dụng.
giá trị còn lại của của
cải/tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển (ghi trên Biên
bản bàn giao, tiếp nhận tài sản)
|
=
|
Tỷ lệ % chất lượng còn
lại của của cải/tài sản
|
x
|
Giá mua hoặc giá xây
dựng mới (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của tài
sản tại thời điểm bàn giao đầu tư xây
dựng hoặc thời điểm đưa của cải/tài sản vào dùng
|
Trong đó:
– Tỷ lệ % chất lượng còn lại của của cải/tài sản
được xác định căn cứ vào tình trạng của của cải/tài sản, thời gian
tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định tại Phụ lục
số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thời gian
đã sử dụng của tài sản.
– Giá mua của của cải/tài sản là giá của tài sản mới
cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm bàn giao đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa của
cải/tài sản vào dùng.
– Giá xây dựng mới của tài sản được xác định theo
công thức sau:
Giá xây dựng mới của của
cải/tài sản
|
=
|
Đơn giá 1m2
xây dựng mới của của cải/tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo quy định
chi tiết của địa phương nơi có của cải/tài sản) áp dụng tại thời
điểm bàn giao
đầu tư xây dựng
|
x
|
Diện tích xây dựng của
của cải/tài sản
|
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên
quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản cố định được giao, được
điều chuyển mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp tiếp nhận của
cải/tài sản cố định đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố
định vào sử dụng. Trường hợp sinh ra chi phí chung cho nhiều tài
sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng của cải/tài sản
cố định theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị của cải/tài
sản cố định phát sinh chi phí chung).
(Ví dụ 1 tại Phụ lục số 03 ban
hành kèm theo Thông tư này).
… 5. Nguyên giá của cải/tài sản cố định khi kiểm
kê phát hiện thừa chưa được theo dõi trên sổ kế toán được xác định
như sau:
Nguyên giá của cải/tài
sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa
|
=
|
tổng
giá trị Nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê
|
+
|
Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy
thử
|
–
|
Các khoản thu hồi về sản
phẩm, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi trên
Biên bản kiểm kê xác định như sau:
a.1) Đối với tài sản có giấy
tờ xác định giá mua hoặc giá
xây dựng (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) thì
dùng giá mua, giá xây dựng của
tài sản để xác định nguyên giá ghi trên Biên bản
kiểm kê.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp kiểm kê
phát hiện thừa của cải/tài sản căn cứ thời điểm mua tài sản,
thời điểm đầu tư xây dựng và giá
mua, giá xây dựng của của cải/tài sản để xác định
giá trị còn của của cải/tài sản cố
định ghi trên Biên bản kiểm kê.
a.2) Đối với tài sản không có
hồ sơ để xác định giá mua hoặc giá xây dựng theo quy định tại
điểm a.1 khoản này nhưng có căn cứ
để xác định thời gian đã sử dụng và tỷ lệ % chất
lượng còn lại của tài sản thì xác định nguyên giá để ghi trên Biên
bản kiểm kê như sau:
Nguyên giá ghi trên
Biên bản kiểm kê
|
=
|
giá trị còn của tài
sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa theo đánh giá lại
tại thời điểm kiểm kê (ghi trên Biên bản kiểm kê)
|
Thời gian sử dụng
còn lại của tài sản / Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng
loại
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp kiểm kê phát
hiện thừa tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị của cải/tài
sản để ghi vào Biên bản kiểm kê và xác định
nguyên giá để ghi sổ kế toán. Việc đánh giá lại tổng giá trị
của tài sản căn cứ vào chất lượng còn lại của của cải/tài sản và
giá mua hoặc giá xây dựng mới
(đối với nhà, công trình
xây dựng, vật kiến trúc) của tài sản tại thời điểm đầu tư
xây dựng hoặc thời điểm đưa tài
sản vào dùng.
tổng giá trị còn lại của
tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa (ghi trên Biên bản
kiểm kê)
|
=
|
Tỷ lệ % chất lượng còn
lại của của cải/tài sản
|
x
|
Giá mua hoặc giá xây
dựng mới (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của của
cải/tài sản tại thời điểm kiểm kê đầu
tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
|
Trong đó:
– Tỷ lệ % chất lượng còn lại của của cải/tài sản
được xác định căn cứ vào tình trạng của của cải/tài sản, thời gian
tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy
định tại Phụ lục
số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và
thời gian đã sử dụng của tài sản.
– Giá mua của tài sản là giá của của cải/tài sản mới
cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm kiểm kê đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa của
cải/tài sản vào dùng.
– Giá xây dựng mới của tài sản được xác định theo
công thức sau:
Giá xây dựng mới của tài
sản
|
=
|
Đơn giá 1m2
xây dựng mới của của cải/tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật
cũng như do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo quy định cụ
thể của địa phương nơi có tài sản) áp dụng tại thời điểm
kiểm kê đầu tư xây dựng
|
x
|
Diện tích xây dựng của
tài sản
|
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý mà cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp đã chi ra trong
quá trình kiểm kê phát hiện thừa
để xác định nguyên
giá, giá trị còn lại của tài
sản cố định để ghi sổ kế toán tính đến thời điểm
đưa tài sản
cố định
vào dùng.
Trường hợp phát sinh chi phí chung cho thường xuyên của cải/tài sản
cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định theo
tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị của cải/tài sản cố định
phát sinh chi phí chung).
6. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập dùng tài
sản vào hoạt động liên doanh, liên kết mà có hình thành pháp nhân
mới, nguyên giá tài sản cố định do đơn vị sự
nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên
doanh, kết nối (quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ) được xác
định như sau:
Nguyên giá tài sản
cố định do đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn
liên doanh, kết nối
|
=
|
Nguyên giá
ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận của cải/tài sản
|
+
|
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy
thử
|
–
|
Các khoản thu hồi về
danh mục, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các
khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp
nhận của cải/tài sản được xác định như sau:
a.1) Đối
với tài sản đã được theo dõi trên sổ kế toán của
đơn vị sự nghiệp công lập trước khi được sử dụng
vào mục đích liên doanh, liên
kết, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao,
tiếp nhận của cải/tài sản là nguyên giá tài sản
cố định đã được theo dõi trên sổ kế toán của
đơn vị sự nghiệp công lập.
a.2) Đối với
của cải/tài sản đơn vị sự nghiệp công lập đã góp vốn
để đầu tư xây dựng, mua sắm của
cải/tài sản dùng cho mục đích liên doanh,
liên kết thì căn cứ giá mua,
giá xây dựng của của cải/tài sản để xác định
nguyên giá ghi trên Biên bản
bàn giao, tiếp nhận của cải/tài sản.
Đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ thời điểm mua
của cải/tài sản, thời điểm đầu tư xây dựng và giá
mua, giá xây dựng của tài sản để xác định giá còn
lại của tài sản cố định ghi trên
Biên bản bàn giao, tiếp nhận.
a.3) Đối với của cải/tài sản đơn vị sự nghiệp
công lập không có hồ sơ để xác
định giá mua hoặc giá xây dựng theo quy định điểm
a.2 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời
gian đã dùng và tỷ lệ % chất
lượng còn lại của của cải/tài sản thì xác định
lại nguyên giá để ghi trên Biên bản bàn giao,
tiếp nhận tài sản như sau:
Nguyên giá ghi trên
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản
|
=
|
tổng giá trị còn của
của cải/tài sản cố định khi nhận bàn giao tại thời điểm
nhận bàn giao
|
Thời gian sử dụng
còn lại của tài sản / Thời gian tính hao mòn của của cải/tài sản
cùng loại
|
Đơn vị sự nghiệp công lập có
trách nhiệm đánh giá lại
giá trị tài sản tại thời điểm nhận bàn giao để
ghi sổ kế toán. Việc đánh giá lại
giá trị của tài sản căn cứ vào chất lượng còn
lại của của cải/tài sản và giá mua hoặc
giá xây dựng mới (đối với nhà,
công trình xây dựng, vật kiến trúc) của tài sản
tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào
dùng.
giá trị còn lại của
tài sản cố định khi nhận bàn giao
|
=
|
Tỷ lệ % chất lượng
còn lại của tài sản
|
x
|
Giá mua hoặc giá xây
dựng mới (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của tài
sản tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa của cải/tài
sản vào sử dụng
|
Trong đó:
– Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản được xác
định căn cứ vào tình trạng của tài sản, thời gian tính hao mòn của
của cải/tài sản cùng loại theo quy định
tạiPhụ lục số01 ban hành kèm theo
Thông tư này và thời gian đã sử dụng của của cải/tài sản.
– Giá mua của của cải/tài sản là giá của của
cải/tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm
đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa của cải/tài sản vào sử
dụng.
– Giá xây dựng mới của tài sản
được xác định theo công thức sau:
Giá xây dựng mới của
của cải/tài sản
|
=
|
Đơn giá
1m2 xây dựng mới của của cải/tài sản có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành
(hoặc theo quy định chi tiết của địa phương tại nơi có của
cải/tài sản) áp dụng tại thời điểm đầu tư xây dựng
|
x
|
Diện tích xây dựng
của của cải/tài sản
|
b) Chi phí khác (nếu
có) là các chi phí hợp lý mà cơ
quan, tổ chức, đơn công ty đã chi ra để tiếp nhận tài sản sau khi
hết thời hạn liên doanh, liên kết. Trường hợp nảy
sinh chi phí chung cho nhiều tài sản
cố định thì thực hiện phân bổ
chi phí cho từng của cải/tài sản
cố định theo tiêu chí cho phù hợp
(số lượng, giá trị tài sản
cố định sinh ra chi phí chung).”
7. Trường hợp không có căn cứ
để xác định nguyên giá tài sản cố
định theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 5 và điểm a
khoản 6 Điều này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp
có tài sản thành lập Hội đồng xác định nguyên
giá, giá trị còn lại của của
cải/tài sản để ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận/ Biên bản kiểm
kê của cải/tài sản; thành phần Hội đồng gồm: Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, công ty có tài sản, bộ
phận có tài sản, đại
diện cơ quan quản lý cấp trên, đại diện cơ quan được
giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản (đối
với trường hợp giao, nhận điều chuyển), đại diện cơ quan chuyên môn
(nếu rất cần thiết).
Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức, đơn
Doanh nghiệp có tài sản thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để
xác định nguyên giá, giá còn lại
của của cải/tài sản để ghi trên Biên bản bàn
giao, tiếp nhận/ Biên bản kiểm kê tài sản.
2. Sửa đổi các điểm a, b và d khoản 1, khoản 2 và bổ
sung điểm đ khoản 1 vào Điều 10 như sau:
“Điều 10. thay đổi
nguyên giá của cải/tài sản cố định
1. Nguyên giá tài sản cố định được thay đổi trong
các trường hợp sau:
a) Kiểm kê, đánh
giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện nâng cấp, mở rộng, sửa chữa tài sản cố định theo dự án được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tháo dỡ hoặc lắp đặt thêm một hay một vài bộ phận
tài sản cố định;
d) Bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do
thiên tai, sự cố bất khả kháng
hoặc những ảnh hưởng đột xuất khác (trừ trường hợp của cải/tài sản
đã được khôi phục lại thông qua bảo hiểm tài sản
công; không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản
này).
đ) Điều chỉnh tổng giá trị quyền dùng đất
đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này
theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
.
2. Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản cố
định trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp thực
hiện lập Biên bản ghi rõ căn cứ thay đổi ngay nguyên giá;
đồng thời xác định lại các chỉ tiêu: nguyên giá, tổng giá trị
còn lại của của cải/tài sản cố định làm cơ sở
để điều chỉnh sổ
kế toán và thực hiện kế toán tài sản vào tháng 12 của năm
đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Thông
tư này theo quy định.
(Ví dụ 2 tại Phụ lục số 03
ban
hành kèm theo
Thông tư này).
Việc xác định lại nguyên giá
tài sản cố định đối với các trường hợp thay
đổi nguyên giá tài sản cố định
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thực hiện như
sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này thì nguyên giá tài sản
cố định được xác định lại theo hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền về kiểm kê, đánh giá lại tài
sản.
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này thì nguyên giá của cải/tài sản cố định
được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch
toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do nâng cấp,
mở rộng tài sản cố định. Trong
đó, phần tổng giá trị tăng thêm do nâng cấp, mở rộng, sửa chữa tài
sản cố định là giá quyết toán được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng.
b.1) Trường hợp chưa
có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp thực hiện
ghi sổ và kế toán tài sản cố định kể từ ngày
có Biên bản nghiệm thu đưa của
cải/tài sản vào dùng. Nguyên giá ghi sổ kế toán
là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong
trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên
sau:
– Giá trị đề nghị quyết
toán;
– tổng giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu
A-B;
– giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán Dự án
được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần cuối của Dự án.
b.2) Khi được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán, cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh
lại nguyên giá tạm tính trên sổ
kế toán theo giá trị quyết toán được phê duyệt;
cùng lúc ấy xác định lại các chỉ tiêu giá trị còn
lại, số hao mòn lũy kế của tài sản cố định để
điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán theo
quy định.
b.3) Trường hợp dự án nâng
cấp, mở rộng, sửa chữa tài sản
cố định bao gồm thường xuyên hạng mục, tài
sản (đối tượng ghi sổ kế toán tài sản
cố định) khác nhéu nhưng không dự toán, quyết
toán riêng cho từng hạng mục, của cải/tài sản thì thực hiện phân bổ
giá trị dự toán, quyết toán được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, của
cải/tài sản để ghi sổ kế toán theo tiêu chí cho
phù hợp (diện tích xây dựng, số lượng chi tiết
của từng của cải/tài sản, hạng mục thực hiện nâng cấp, mở rộng, sửa
chữa).
c) Đối với trường hợp tháo dỡ
một hay một vài bộ phận của cải/tài sản cố định quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này thì nguyên giá
của cải/tài sản cố định được xác định lại
bằng (=) nguyên giá đang hạch toán trừ
(-) phần giá trị của bộ phận tài sản
cố định tháo dỡ cộng (+) chi phí
hợp lý liên quan trực tiếp đến việc
tháo dỡ mà cơ quan, tổ chức, đơn vị,công ty đã
chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc tháo
dỡ.
Trong đó, phần giá trị của bộ
phận của cải/tài sản cố định
tháo dỡ là giá mua mới của bộ
phận của cải/tài sản cố định cùng loại với bộ
phận tài sản cố định tháo dỡ được bán trên thị trường tại thời điểm
đưa của cải/tài sản và sử dụng.
d) Đối với trường hợp lắp đặt thêm một hay một
số bộ phận của cải/tài sản cố định quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này thì nguyên giá của cải/tài sản
cố định được xác định lại bằng (=) nguyên
giá đang hạch toán cộng (+) phần
giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một vài
bộ phận của cải/tài sản cố định (+) chi phí hợp
lý liên quan trực tiếp đến việc lắp đặt mà cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Doanh nghiệp đã chi ra tính đến thời điểm
hoàn thành việc lắp đặt.
Trong đó, phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm
một hay một số bộ phận của cải/tài sản cố định là giá trị tương ứng
của bộ phận tài sản cố định được lắp đặt thêm xác
định theo các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này.
đ) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản
1 Điều này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp
có của cải/tài sản có trách nhiệm đánh giá
lại giá trị tài sản đối với
tài sản bị thiệt hại để ghi vào Biên bản và xác
định nguyên giá để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tài sản cố
định trong trường hợp này được xác định lại như sau:
Nguyên giá tài sản
cố định bị thiệt hại
|
=
|
Nguyên giá
ghi trên Biên bản
|
+
|
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy
thử
|
–
|
Các khoản thu hồi về
danh mục, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các
khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
Trong đó:
đ.1) Nguyên giá ghi trên Biên
bản được xác định như sau:
Nguyên giá ghi trên
Biên bản
|
=
|
tổng giá trị còn của
tài sản cố định bị thiệt hại theo ghi nhận lại
|
Thời gian sử dụng
còn lại của của cải/tài sản / Thời gian tính hao mòn của tài sản
cùng loại
|
Việc đánh giá
lại tổng giá trị của tài sản căn cứ vào chất lượng còn
lại của tài sản và giá mua hoặc
giá xây dựng mới (đối với nhà, công trình xây
dựng, vật kiến trúc) của tài sản tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc
thời điểm đưa của cải/tài sản vào sử dụng.
giá trị còn lại của
tài sản cố định bị thiệt hại theo ghi nhận lại
|
=
|
Tỷ lệ % chất lượng
còn lại của tài sản
|
x
|
Giá mua hoặc giá xây
dựng mới (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của của
cải/tài sản tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài
sản vào sử dụng
|
Trong đó:
– Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản được xác
định căn cứ vào tình trạng của tài sản, thời gian tính hao mòn của
tài sản cùng loại theo quy định tại Phụ lục
số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thời
gian đã sử dụng của của cải/tài sản.
– Giá mua của của cải/tài sản
là giá của tài sản mới cùng loại được
bán trên thị trường tại thời
điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào
sử dụng.
– Giá xây dựng mới của tài sản
được xác định theo công thức sau:
Giá xây dựng mới của
của cải/tài sản
|
=
|
Đơn giá
1m2 xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo
quy định chi tiết của địa phương tại nơi có của cải/tài
sản) áp dụng tại thời điểm đầu tư xây dựng
|
x
|
Diện tích xây dựng
của của cải/tài sản
|
Trường hợp không có căn cứ để xác định nguyên
giá tài sản cố định theo quy định tại điểm này
thì cơ quan, tổ chức, đơn công ty có tài sản
thành lập Hội đồng hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác
định nguyên giá, giá trị còn lại của của cải/tài
sản để ghi trên Biên bản theo quy định tại khoản
7 Điều 7 Thông tư này.
đ.2) Chi phí khác (nếu có) là
các chi phí hợp lý mà cơ quan, tổ
chức, đơn vị, công ty đã chi ra khi của cải/tài sản bị thiệt
hại để xác định nguyên giá, giá trị
còn lại của của cải/tài sản cố định để ghi sổ kế toán. Trường
hợp phát sinh chi phí chung cho thường xuyên của cải/tài sản cố
định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài
sản cố định theo tiêu chí cho phù hợp
(số lượng, giá tài sản
cố định phát sinh chi phí
chung).”
3. Sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản 4, khoản 5 vào
Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quản lý tài
sản cố định
… 3. tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc
đã khấu hao hết giá trịnhưng vẫn
còn dùng được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, công ty vẫn phải tiếp
tục quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định của pháp luật và
không phải tính hao mòn, khấu
hao tài sản.
Trường hợp tài sản cố định đã tính đủ hao mòn
hoặc đã khấu hao hết tổng giá trị nhưng sau đó thuộc trường hợp
phải thay đổi nguyên giá theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này thì phải tính hao mòn,
trích khấu hao tài sản theo quy định của pháp
luật cho thời gian dùng còn lại
(nếu có) sau khi thay đổi
nguyên giá.
4. Đối với tài sản cố định quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 12 Thông tư này, đơn vị sự nghiệp
công lập tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi và trích khấu hao tài
sản theo quy định tại Thông tư này trong thời
gian dùng của cải/tài sản vào hoạt động buôn bán, cho thuê, liên
doanh, liên kết.
5. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử
dụng của cải/tài sản vào hoạt động liên doanh, kết nối
mà có hình thành pháp nhân mới,
đối với các của cải/tài sản cố
định được xử lý thuộc về Nhà nước sau khi hết thời hạn liên
doanh, liên kết (quy định tại
khoản 6 Điều 47 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ) thì đơn vị sự
nghiệp công lập xác định nguyên
giá, giá trị còn lại của của
cải/tài sản cố định để thực hiện quản lý, sử dụng
tính hao mòn, trích khấu hao
của cải/tài sản theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 12 như sau:
“Điều 12. Phạm
vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao
… 3. các loại của cải/tài sản cố định sau đây
không phải tính hao mòn, khấu hao:
… c) tài sản cố định đang thuê sử dụng
hoạt
động”.
5. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:
“Điều 14. Xác địnhThời gian sử dụng
để tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định
1. Thời gian dùng để tính hao mòn và tỷ lệ
hao mòn của cải/tài sản cố định hữu hình thực hiện theo quy định
tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; trừ các
trường hợp sau:
a) Đối với tài sản cố định hữu hình được dùng ở địa
bàn có điều kiện thời tiết, khó khăn môi trường gây ảnh hưởng mức
hao mòn của tài sản cố định, trường hợp cần thiết phải quy định
thời gian dùng của của cải/tài sản cố định khác với quy định tại
Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương quy định chi tiết sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể sau
khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp. Việc điều chỉnh tỷ lệ hao mòn của cải/tài sản cố định không
vượt quá 20% tỷ lệ hao mòn của cải/tài sản cố định quy định tại Phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với của cải/tài sản cố định
có thay đổi nguyên giá quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 10 Thông tư này thì
tỷ lệ hao mòn của cải/tài sản cố
định thực hiện theo quy định tại Phụ lục số
01 ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian
dùng để tính hao mòn của cải/tài sản được tính
đến năm mà tổng giá trị còn lại của tài sản tính
đến năm đó nhỏ hơn hoặc
bằng mức hao mòn của tài sản tính theo công thức
quy định tại Điều 15 Thông tư này.”
6. Sửa đổi các khoản 1, 2, 3 và 4, bổ sung khoản 5
vào Điều 15 như sau:
“Điều 15. Phương pháp
tính hao mòn của cải/tài sản cố định
1. Mức hao mòn hàng năm của từng của cải/tài sản cố
định (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều
này) được tính theo công thức sau:
Mức hao mòn hàng năm của
từng của cải/tài sản cố định
|
=
|
Nguyên giá của tài sản
cố định
|
x
|
Tỷ lệ tính hao mòn (%
năm)
|
Đối với tài sản cố định có thay đổi
nguyên giá quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư
này thì nguyên giá của của cải/tài sản
cố định sau khi xác định theo quy định tại khoản
2 Điều 10 Thông tư này được dùng để xác định mức
hao mòn hàng năm của tài sản cố định từ năm sinh
ra thay đổi nguyên
giá.
Hàng năm, trên cơ sở xác định số
hao mòn tăng và số hao mòn hạn chế phát sinh trong năm, cơ quan, tổ
chức, đơn vị, công ty tính tổng số hao mòn của tất cả tài sản cố
định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp cho năm đó theo
công thức sau:
Số hao
mòn tài sản cố định lũy kế tính đến năm (n)
|
=
|
Số hao
mòn của cải/tài sản cố định đã tính đến năm (n-1)
|
+
|
Số hao
mòn tài sản cố định tăng trong năm (n)
|
–
|
Số hao
mòn tài sản cố định Giảm trong năm (n)
|
2. Đối với tài sản cố định được
đánh giá lại tổng giá trị của
cải/tài sản thì mức hao mòn hàng năm của tài sản được tính như
sau:
a) Đối với
của cải/tài sản cố định được đánh giá
lại giá trị tài sản quy định tại các
khoản 3, 5 và 6 Điều 7 Thông tư này thì mức hao mòn của cải/tài sản
của năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị, Doanh nghiệp nhận tài
sản/kiểm kê phát hiện thừa là số hao mòn lũy
kế tính đến năm đó; mức hao mòn tài sản của các
năm tiếp theo tính theo công thức quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Đối với tài sản cố định được đánh
giá lại giá trị tài sản
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư này thì
mức hao mòn của cải/tài sản của năm bị hại (năm phát sinh việc thay
đổi nguyên giá) được tính theo
công thức sau:
Mức hao mòn của
cải/tài sản của năm bị thiệt hại
|
=
|
Nguyên giá của
cải/tài sản cố định bị thiệt hại (xác định theo quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 10 Thông tư này)
|
–
|
tổng giá trị còn lại
của của cải/tài sản cố định bị thiệt hại theo đánh giá lại (xác
định theo quy định tại điểm đ.1 khoản 2 Điều 10 Thông tư
này)
|
–
|
Số hao mòn, khấu hao
của cải/tài sản cố định đã tính đến năm trước năm bị thiệt hại theo
sổ kế toán
|
Mức hao mòn tài sản của các năm tiếp theo xác
định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Số hao mòn lũy kế, khấu hao
đã trích của từng tài sản cố định (trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này) được xác định theo công thức
Số hao mòn lũy kế,
khấu hao đã trích của tài sản cố định tính đến năm (n)
|
=
|
Số hao mòn, khấu hao
tài sản cố định đã tính đến năm (n-1)
|
+
|
Số hao mòn, khấu hao
của cải/tài sản cố định của năm (n) xác định theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, Điều 16 Thông tư này
|
3. Đối với tài
sản cố
định tiếp nhận từ
việc bàn
giao, chia tách,
sáp nhập, giải
thể cơ
quan, tổ chức,
đơn vị, Doanh nghiệp thì mức hao mòn hàng năm của của cải/tài sản cố
định theo dõi
trên sổ kế toán tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Doanh nghiệp tiếp
nhận tài sản được
tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này; trong đó nguyên giá của
tài sản cố định
được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư
này, tỷ lệ hao
mòn tài sản cố
định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư
này.
4. Đối với những tài sản cố
định có thay đổi ngay về nguyên giá
quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này,
của cải/tài sản cố định được đánh giá
lại giá trị tài sản quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều
7 Thông tư này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, công ty căn cứ
cácchỉ tiêu nguyên giá, tổng giá trị còn lại của của cải/tài sản cố định sau khi xác định
lại theo quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 7,
khoản 2 Điều 10 Thông tư này, tỷ lệ hao mòn của cải/tài
sản cố định theo quy định tại Điều 14 Thông tư này để tiếp tục tính
hao mòn của cải/tài sản cố định cho các năm còn lại.
5. Số hao mòn tài sản cố định cho năm cuối cùng
thuộc thời gian sử dụng của của cải/tài sản cố định được xác định
là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế,
khấu hao đã trích đã thực
hiện của của cải/tài sản cố định đó xác định theo quy
định tại khoản 3 Điều này.”
7. Bổ sung Điều 16a như sau:
“Điều
16a. giá trị còn lại của tài sản cố định
1. giá trị còn lại của của cải/tài sản
cố định (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này) để ghi sổ kế toán được xác định theo công
thức sau:
tổng giá trị còn lại
của của cải/tài sản cố định tính đến 31 tháng 12 của năm
(n)
|
=
|
Nguyên giá của của
cải/tài sản cố định
|
–
|
Số hao mòn lũy kế,
khấu hao đã trích của tài sản cố định tính đến năm (n)”
|
2. Đối với tài sản cố định được
đánh giá lại giá
trị tài sản quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 7, điểm
d khoản 1 Điều 10 Thông tư này thì giá trị còn
lại của của cải/tài sản cố định để ghi sổ kế toán là giá
trị còn lại của của cải/tài sản cố định
theo đánh giá lại.”
8. Sửa đổi thời gian dùng và tỷ lệ hao mòn của một
số loại của cải/tài sản cố định quy định tại Phụ lục số 01 ban hành
kèm theo Thông tư này như sau:
Phương
án 1: Không sửa đổi.
Phương
án 2: Sửa đổi thời gian dùng và tỷ lệ hao mòn của máy
photocopy (máy móc, thiết bị văn phòng thường nhật) quy định tại
điểm1 Loại 5; máy móc, thiết bị chuyên sử dụng quy định tại điểm 3
Loại 5 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này như sau:
STT
|
DANH MỤC TÀI SẢN
|
THỜI GIAN SỬ DỤNG (năm)
|
TỶ LỆ HAO MÒN
(% năm)
|
Loại 5
|
Máy móc, thiết
bị
|
|
|
1
|
Máy móc, thiết bị văn
phòng thường nhật
|
|
|
|
– Máy photocopy
|
5
|
20
|
2
|
Máy móc, thiết bị đáp
ứng hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị
(không sửa)
|
|
|
3
|
Máy móc, thiết bị
chuyên sử dụng
|
|
|
|
– Máy móc, thiết bị chuyên sử dụng là
máy móc, thiết bị cùng loại với máy móc, thiết bị văn
phòng phổ biến, máy móc, thiết bị phục vụ vận hành chung
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì quy định thời gian dùng, tỷ lệ hao
mòn như quy định tại điểm 1 Loại 5, điểm 2b Loại 5 Phụ lục
này
|
|
|
|
– Máy móc, thiết bị chuyên sử dụng
khác
|
8
|
12,5
|
4
|
Máy móc, thiết bị
khác (không sửa)
|
|
|
Phương
án 3: Đề xuất khác với 02 Phương án nêu trên (trong
đó nêu rõ phương án đề xuất và lý do đề xuất phương án).
Điều 2. Xử lý chuyển
tiếp (trong trường hợp có sửa đổi
Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính – theo
Phương án được lựa chọn tại khoản 8 Điều 1 Thông
tư này)
Đối với tài sản cố định có thay đổi ngay về thời
gian dùng, tỷ lệ hao mòn quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư này
thì từ năm tài chính 2022 thực hiện xác định mức hao mòn, khấu hao
của tài sản theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng năm 2022 và được áp dụng từ năm tài
chính 2022.
2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 16, Phụ lục số 03 ban hành
kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu
hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và của cải/tài sản
cố định do Nhà nước giao cho Doanh nghiệp quản lý không tính thành
phần vốn nhà nước tại công ty.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, đề nghị các bộ phận, tổ chức, đơn vị, công ty phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để phối hợp xử lý./.
Nơi
nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;- VP Tổng
bí thư; VP Quốc hội;- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;- Ban Nội
chính Trung ương;- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;- Tòa án Nhân dân
tối cao; Kiểm toán Nhà nước;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;- HĐND, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);-
Công báo;- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính;- Các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính;- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG
|