Bài viết Tổng quan về mạ hoá học Nickel
(electroless nickel) thuộc chủ đề về HỎi Đáp Là Gì thời gian này đang được
rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng https://moki.vn/ tìm hiểu Tổng quan về mạ
hoá học Nickel (electroless nickel) trong bài viết hôm nay nhé !
Các bạn đang xem nội dung về : “Tổng quan về mạ hoá học
Nickel (electroless nickel)”
Đánh giá về Tổng quan về mạ hoá học Nickel (electroless nickel)
* Giới thiệu:Mạ không điện, hay xúc tác tự động là quy trình mạ điện mà phản ứng mạ tự nhiên xảy ra trên bề mặt vật liệu mạ mà không cần dòng điện bên ngoài (other with electroplating must be line from side outside). Mạ điện không được dùng trong các sản phẩm kỹ thuật là chủ yếu.
* Ưu nhược điểm của Electroless plating- Ưu điểm của electroless plating: (1) không cần dòng điện; (2) Lớp mạ phân bố đồng đều đặn trên tất cả hình dạng bề mặt: mạch điện tử, các cụ thể phức tạp; (3) có khả năng bảo vệ chống ăn mòn cao (do lớp mạ thường chứa phosphos); (4) Tính chất cơ lý tốt: độ cứng cao, có thể đạt tới 800 HV hoặc 1200 HV sau xử lý nhiệt; (5) có khả năng làm lớp mạ lót trên bề mặt chất không dẫn điện như nhựa poly carbonate (PC), ABS, gốm đã được hoạt hoá, hay mạ làm lớp lót dẫn điện trước khi mạ các lớp mạ điện tiếp theo.- Nhược điểm: (1) Độ ổn định của bể mạ thấp, chi phí hoạt động cao; (2) Tốc độ mạ không cao (thường từ 13~20 micromet/h); (3) thao tác hoạt động và kiểm soát bể mạ nghiêm ngặt.Khi cân đối giữa ưu và nhược, electroless plating được sử dụng rất rộng rãi cho các công nghiệp như mạ mạch điện tử (PCB/FPCB), quá trình POP, mạ các chi tiết, linh kiện cơ khí, ô tô: Bu lông, ốc vít, ray, bản lề cửa…
* Nguyên lý mạ EN Về Mặt lịch sử, mạ Ni điện phân được tìm thấy từ năm 1946 khi Riddell dùng NaH2PO2 làm chất tạo phức khi mạ điện, ông phát hiện ra dòng hiệu suất lớn hơn 100%, chứng tỏ có sự thật khử ion niken bằng 1 chất khử khác, có mặt trong dung dịch mạ. Từ cơ sở đó, dung dịch mạ tự động được phát triển.Phản ứng cơ bản của quy trình mạ tự động khi sử dụng chất thải là NaH2PO2:Ni2+ + NaH2P02+ H20 −→ Ni + NaH2P03+ 2H+Trong quy trình phát triển cho tới hiện nay, thành phần EN cơ bản có các chất như sau:- Ion Ni2+: thường dùng NiSO4, NiCl2, NiCO3, Ni sulfame v.v. Chủ yếu là dùng NiSO4.- Chất khử (chất khử): NaH2PO2, DMAB (mạ NiB) ), hydrazine (mạ Ni tinh khiết).- Chất tạo phức (chất tạo phức): một vài axit hữu cư: axit xitric, axit propionic, axit lactic, axit malic, axit succinic, glycine, EDA…- Chất tạo càng/ Chất hỗ trợ phức (chelating agent): một vài chất tạo phức có khả năng sử dụng ở nhiệt độ thấp hơn, để tạo ra nhiều hơn, tăng cường tính ổn định của mạ kẽm.- Chất đệm/đệm: để ổn định độ pH của dung dịch, do not being change too fast in too lớp mạ: các muối của axit formic, axetic, propionic, succinic acid, hoặc một vài chất tạo phức khi dư, sẽ thành chất đệm cho dung dịch.- Chất ổn định/phụ gia: Đây là thành phần rất quan trọng, với nhiệt độ rất nh ỏ, thường khoản 0,3~2 ppm để giữ cho dung dịch ổn định, không bị phá hủy trong quá trình mạ. Các hệ chất ổn định như: kim loại nặng giống như Pb, Cd, Hg, bismut; nhóm chứa gốc thio như thio urê; Nhóm chứa xyanua, EDTA… một vài phụ gia hữu cơ hoặc ion kim loại cho thêm vào lớp mạ bóng hơn/hoặc mạ dạng satin, hoặc mạ dẻo, hoặc để chống tạo thành hố. Bể mạ EN nếu không có chất lượng ổn định, chỉ có thể dùng được trong khoảng 10-50 phút. Dung dịch thương mại, có khả năng dùng kéo dài tới 1 tuần, thậm chí, với dung dịch mạ nền POP, 1 bể có khả năng dùng tới 3-5 tháng.- Chất điều khiển pH: NH3/NaOH/amine/H2SO4 vv để đưa pH của dung dịch về khoảng vận hành.Điều kiện tối ưu của các dung dịch thương mại, thường Ni2+ khoảng 4-6 g/L; NaH2PO2 khoảng 20~30 g/L; Tỷ lệ nhiệt độ [phức]/[Ni2+] khoảng 1.2~2.0; bộ đệm khoảng 0,2~0,3 M.
* Về những loại dung dịch mạ EN, chia theo một vài tiêu chí sau:- Theo hàm lượng phospho: Có pure Ni (Free P), low P (1.3~4 % P); Medium low P (4~7%); Medium high P (7~11%) và high P (>11%).Lớp mạ Low P thì có cấu trúc dạng tinh thể (crystal srucutre), độ cứng cao (~700-800 HV, và sau xử lý nhiệt khoảng >1050 HV). Ứng dụng trong một vài chi tiết chuyển động/chịu mài mòn.Lớp mạ Medium P dùng rộng rãi trong các cụ thể cơ bản bảo vệ chống ăn mòn. Tiêu chuẩn test phun muối tối thiểu 72h, không có bất cứ chấm ăn mòn nào.Lớp mạ High P có cấu trúc vô định hình (amophos structure) sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt chống ăn mòn cao, phun sương muối tối thiểu 120h.- Phân chia theo dải nhiệt độ mạ: Low temp. (khoảng 30 oC), dùng mạ lót cho các linh kiện POP; Medium Temp. (khoảng 60~65 oC), sử dụng cho các mạch LDS (Laser direct structuring), MID (Molded Interconnect Device); Và nhiệt độ cơ bản (80 – 90 oC). Thường thì các bể EN mạ ở dải nhiệt độ 80 – 90 oC.- Theo pH thì có acid EN và alkaline EN. Phần lớn các dung dịch EN thương mại vận hành ở pH 4.5~5.0; Dung dịch mạ ở pH ~9.0 thường sử dụng ở nhiệt độ thấp.- Theo thành phần lớp mạ có NiP (Nikel-phosphorous); NiB (boron type); mạ hợp kim: NiWP; Mạ kèm các hạt như diamon, teflon (PTFE), SiC, Al2O3…
* Độ bền bể mạLà vấn đề quan trọng nhất đối với các dung dịch mạ tự động. Độ bền bể mạ được tính theo đơn vị MTO (METAl Turn Over). Khi pha chế, nồng độ kim loại Ni khoảng 4-6 g/L. Giả sử, pha chế có 5 g/L Ni kim loại, Trong quá trình mạ nên bổ sung Ni2+, NaH2PO2 và chất điều chỉnh pH (không phải thay thế lại chất tạo phức). Khi bổ sung thêm đủ 5 g Ni kim loại, như vậy là 1 MTO; 5 MTO tức là mạ được 25 g Ni từ 1 L dung dịch. Bể mạ Nickel thường dùng khoảng 5-6 MTOs, trước khi phải thay thế hoàn toàn bằng dung dịch mới.
* Dung dịch mạ EN thương mạiThường các công ty khi sản xuất các dung dịch EN thương mại sẽ có 4 hoá chất bán cùng nhéu (Như công ty MSC ký hiệu là M, A, B, C).- M về cơ bản chứa chất tạo phức, chất khử và chất ổn định.- A về cơ bản chứa Ni ions (~100 g Ni/L)- B về cơ bản chứa chất khử, NaH2PO2.- C về cơ bản chứa NaOH sử dụng để điều chỉnh pH bể mạ và 1 lượng nhỏ chất tạo phức được bổ sung cho quy trình hoạt động bị hao hụt.Khi pha chế, sẽ pha chế M + A (ví dụ 100 mL M + 50 mL A + 850 mL H2O).Sau đó, trong quy trình mạ, cần bổ sung Ni ion (A) + chất khử (NaH2PO2, (B)) và chất điều chỉnh pH (C). Tỷ lệ A: B:C được tính toán sao cho tỷ lệ bổ sung = 1:1:1 để tạo sự thuận lợi khi sử dụng cho khách hàng.
Nguyễn Văn Phương – Trưởng phòng thống kê và phát triển sản phẩm, công ty MSC Co., Ltd., Incheon, Korea.
Ảnh: vật đang mạ Niken hóa trong dung dịch, các bọt khí bám quanh vật là khí Hydro sinh ra trong quá trình oxi hóa-khử.
Các câu hỏi về m? vàng là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê m? vàng là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết m? vàng là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết m? vàng là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết m? vàng là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về m? vàng là gì
Các hình ảnh về m? vàng là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tra cứu kiến thức về m? vàng là gì tại WikiPedia
Bạn hãy tìm nội dung chi tiết về m? vàng là gì từ web Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://moki.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://moki.vn/la-gi/
Các bài viết liên quan đến
Có thể ghép vs hồng quân ko chú