Bài viết SUY NHƯỢC CƠ THỂ ( Hư Lao ) thuộc chủ
đề về HỎi Đáp Là Gì thời gian
này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng https://moki.vn/ tìm hiểu SUY
NHƯỢC CƠ THỂ ( Hư Lao ) trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang
xem nội dung về : “SUY NHƯỢC CƠ THỂ ( Hư Lao
)”
Đánh giá về SUY NHƯỢC CƠ THỂ ( Hư Lao )
I.ĐỊNH NGHĨA:
Trung y mô tả suy nhược thần kinh trong phạm trù “ Bất mi “,“Kinh quí “, “Kiện vong “thiếu ngủ hay mê. Triệu chứng chủ yếu là đau đầu nặng nề, trí nhớ Giảm, tâm quí, di tinh,suy nhược cơ thể, sức đề kháng Giảm sút; gặp nhiều ở người lao động trí óc, phát bệnh từ từ.
tác nhân bệnh lý
Suy nghĩ quá độ, tinh thần quá căng thẳng, do mắc một vài bệnh mạn tính kéo dài, chức năng tạng phủ mất điều hoà, tâm chủ thần khí, tâm khí hư tổn, tâm huyết bất túc thận chủ tàng tinh, thận khí hư tổn, thận tinh bất túc.
có khả năng thấy: kinh quí, kiện vong thất miên, đầu choáng, tai ù, đau lưng, di tinh, lo lắng hại tỳ, tỳ hư huyết thiếu, ăn kém, mệt mỏi tâm quí, mặt tiều tụy, kém sắc thấu chí không thư thái, làm cho can đởm khí uất và âm hư dương vượng, làm ngực sườn đầy tức, miệng đắng, thiếu ngủ, đầu choáng, mắt hoa.Bệnh chủ yếu lệ thuộc 4 tạng (tâm, tỳ, can, thận)bị mất điều hòa.
Biện chứng phương trị
Tìm hiểu tác nhân phát bệnh,động viên tư tưởng người bệnh được tốt sẽ phát huy tính tích cực giữa y sinh và bệnh nhân, quyết tâm chiến thắng bệnh tật; kết hợp điều trị với lao động và thể dục liệu pháp; ăn uống sinh hoạt làm việc hợp lý. Lâm sàng chủ yếu dựa vào tình trạng hư hay thực của tạng phủ, chú ý đến bổ âm – dương và khí – huyết.
II. ĐIỀU TRỊ:
1.Âm hư dương vượng:
Đau đầu choáng váng, mắt hoa tai ù, trí nhớ Giảm (kiện vong), sức chú ý không tập trung dễ phiền táo, tâm quí bất định, thắt lưng đau mỏi, chi gầy vô lực, họng khô, miệng ráo, tiểu thuận tiện vàng đỏ, đầu lưỡi ít rêu hoặc rêu vàng mỏng, mạch huyền sác hoặc tế sác.
Phương điều trị: tư âm giáng hoả – bình can tiềm dương.
Bài thuốc: “kỷ cúc địa hoàng hoàn” gia Giảm (thang).
Thục địa 16g |
Sinh địa 12g |
Sơn thù 12g |
Kỷ tử 10g |
Cúc hoa 10g |
Sa sâm 10g |
Toan táo nhân 10g |
Bá tử nhân 10g |
Sắc uống ngày 1 thang. Nếu nhịp tim nhanh, tâm phiền mất ngủ, hay quên, di tinh, tai ù, lưng và gối đau mỏi, miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu lưỡi đỏ, mạch tế sác là chứng tâm thận bất giao; điều trị phải dùng “lục vị địa hoàng hoàn” gia thêm: ngũ vị tử 8g, toan táo nhân 20g, bán hạ chế 6g, hoàng liên 4 – 6g.
2.Đởm hư đàm nghịch :
Hư phiền thất miên, kinh quí hoặc đau đầu ẩu thổ, đại thuận tiện lỏng nát, rêu lưỡi trắng hoặc nhờn, mạch huyền hoặc sác hoặc kết.
Pháp chữa: ôn đởm trừ đàm.
Thuốc: “ôn đởm thang”.
Gia Giảm:
Nếu đàm tụ thì gia thêm: viễn trí 8g, đởm nam tinh 12g.
Nếu khí hư mạch kết thì gia thêm: đẳng sâm 16g.
Nếu hư nhiệt đầu lưỡi đỏ thì gia thêm: thiên hoa phấn, bách hợp mỗi thứ đều đặn 12g.
Nếu rìa lưỡi có ban điểm ứ huyết, mạch súc thì gia thêm: đan sâm 16g, đào nhân 12g, hồng hoa 8g.
3.Tâm tỳ lưỡng hư:
Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ hay mơ, dễ tỉnh giấc,ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau thuận tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.
Pháp điều trị: kiện tỳ dưỡng tâm – bổ huyết ích khí.
Phương thuốc: “qui tỳ thang gia hạn chế”.
Bạch truật 12g |
Đương quy 16g |
Đảng sâm 16g |
Hoàng kỳ 16g |
Toan táo nhân 12g |
Phục thần 10g |
Viễn trí 08g |
Long nhãn nhục 16g |
Chích thảo 06g |
Đại táo 16g |
Thục địa 16g |
Mộc hương 06g |
Nếu tinh thần ủy mị, đầu choáng, mắt hoa, hư phiền tâm qúi, tư hãn, mồm lưỡi sinh nhọt, kinh nguyệt không đều, chất lưỡi hồng nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế sác là tâm huyết bất túc thì dùng “bổ tâm hoàn”.
4.Thận dương hư:
Tinh thần mệt mỏi, sắc mặt nhợt trắng, lưng đau, chân mỏi, thân thể giá lạnh, chi lạnh, dễ tỉnh giấc, đái đêm nhiều, tiểu thuận tiện trong , liệt dương, táo tiết hoặc di tinh, rêu lưỡi nhợt trắng, mạch trầm tế hoặc hư vô lực.
Pháp trị: ôn bổ thận dương.
Phương thuốc: “kim quĩ thận khí hoàn” hoặc “hữu qui ẩm”.
Nếu mắt hoa, phát thoát (rụng tóc), lưng gối lạnh giá, di tinh, lưỡi mềm bệu nhợt, rêu trắng mạch hư đại hoặc trì, tinh hư huyết thiếu, dương khí suy nhược thì phải tuyên bổ âm – dương, sử dụng quế chi, long cốt, mẫu lệ thang.
5.Châm cứu:
Huyệt chính: an miênII, thần môn, nội quan (bình bổ bình tả) ngày 1 lần châm trước khi đi ngủ; có khả năng gia Giảm thêm: ế minh, túc tam lý, tam âm giao.
Huyệt phối hợp: an miên I, an miên II kích thích mạnh, không lưu châm, mỗi ngày 1 lần trước khi đi ngủ, 7 – 10 ngày là 1 liệu trình.
Các câu hỏi về khí suy là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê khí suy là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết khí suy là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết khí suy là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết khí suy là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về khí suy là gì
Các hình ảnh về khí suy là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo thêm báo cáo về khí suy là gì tại WikiPedia
Bạn có thể tra cứu thêm nội dung về khí suy là gì từ web Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://moki.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://moki.vn/la-gi/
Các bài viết liên quan đến
Có thể ghép vs hồng quân ko chú