I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
GANG
1.Định nghĩa gang là gì ?
Gang là hợp kim của sắt và cacbon cùng một vài
nguyên tố khác như: C, Si, Mn, P, S hàm lượng cacbon lớn hơn 2,14%
thường từ 3% đến 4,5%.
2.Thành phần, tính chất, tác dụng của
gang
Tùy theo thành phần và hàm lượng các nguyên tố
có trong gang mà ta có những loại gang như sau: gang thường và gang
hợp kim.
+Gang thường: là loại gang mà tỷ lệ tính theo
phần trăm khối lượng của các nguyên tố thường có như: Cacbon,
Silic, Mangan, Phốt pho, Lưu hùynh ở giới hạn bình thường.
+Gang hợp kim: hay còn gọi là gang đặc biệt có
hai loại.
-Thành phần chỉ gồm có các nguyên tố thường có
nhưng riêng hàm lượng silic cao hơn 4% hoặc hàm lượng mangan cao
hơn 1,5%.
-Ngòai các nguyên tố thường có, gang còn chứa thêm
một hoặc thường xuyên nguyên tố hợp kim khác với hàm lượng đủ lớn
để gây ra nên sự thay đổi về tổ chức và tính chất của gang như:
Niken, Crôm, đồng, Titan.
Xem thêm:
Bảng so sánh tổng hợp những loại gang
Gang nói chung có cơ tính thấp hơn thép nhưng dễ
gia công bằng các dụng cụ cắt gọt, tính đúc tốt và độ chảy lõang
cao, độ co ngót ít, dễ điền đầy vào khuôn. mặc khác gang có tính
dòn, chịu va đập kém, song gang là vật liệu chịu nén rất tốt cùng
lúc ấy chịu tải trọng tĩnh khá tốt. Do vậy gang được sử dụng làm
các chi tiết có hình dáng phức tạp như: vỏ máy, thân máy, hộp máy,
bánh đai, bánh đà,…
Xem thêm: Bảng
so sánh tổng hợp các loại gang
3.Các yếu tố ảng hưởng đến tính chất của
gang
3.1.Anh hưởng của thành phần hóa học:
+Cacbon (C) : là nguyên tố đẩy nhanh quy trình
graphít hóa. Nhưng gang có nhiều cacbon thì độ dẻo và tính dẫn
nhiệt Giảm. Nếu cacbon chứa trong gang ở dạng hợp chất hóa học
xêmentit thì gang đó gọi là gang trắng, nếu cacbon ở dạng tự do
(graphít) thì gang đó gọi là gang xám. Sự tạo thành những loại gang
khác nhau phụ thuộc vào thành phần hóa học và tốc độ nguội của
nó.
+Silic (Si): Silic là nguyên tố tác động nhiều
nhất đến cấu trúc tinh thể của gang, vì nó thúc đẩy quá trình
graphít hóa, do đó trong gang xám, thành phần silic cao khỏang
1~4,25%. Hàm lượng Si tăng sẽ làm tăng độ chảy loãng, tăng tính
chịu mài mòn và ăn mòn của gang.
+Mangan (Mn): Mn trong gang thúc đẩy sự tạo
thành gang trắng và ngăn cản graphít hóa. Bởi vậy trong gang trắng
thường chứa 2 ~ 2,5% Mn, trong gang xám lượng Mn trong vòng 1,3%.
Mn là nguyên tố tăng tính chịu mài mòn, tăng độ bền, hạn chế tác
hại của lưu hùynh (S).
+Phốt pho (P): P là một nguyên tố có hại trong
gang, nó làm Giảm độ bền, tăng độ dòn của gang, dễ gây ra nứt vật
đúc. mặc khác P tăng tính chảy loãng, tác dụng này được dùng
để đúc tượng, chi tiết mỹ thuật. Trong trường hợp đúc các cụ thể
thành mỏng, hàm lượng P trong các chi tiết quan trọng không được
quá 0,1%, còn các chi không quan trọng có thể tới 1,2%.
+Lưu hùynh (S): là nguyên tố có hại trong gang,
nó làm cản trở graphít hóa, nên làm Giảm tính chảy lõang do đó làm
hạn chế tính đúc. Lưu hùynh làm Giảm độ bền cho gang dòn. S kết hợp
với Fe tạo thành FeS gây bở nóng. do đó thành phần S trong gang
không quá 0,15%.
3.2.Anh hưởng của độ quá nhiệt
Để tạo sự quá nguội người ta nung gang quá nhiệt
nhiều, bởi vì khi nung gang tơi nhiệt độ cao thì các hạt graphít
hòa tan hòan tòan hơn và khử được các vật lẫn phi kim loại dẫn đến
khi kết tinh thì mầm kết tinh sẽ nhiều và phân bố đồng đều đặn hơn,
làm cơ tính của gang tốt hơn.
Nhưng nhiệt độ thực tế của gang nhớ đừng nên
vượt quá 14500C
3.3. Ảnh hưởng của tốc độ nguội
Yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tinh thể của gang
là điều kiện đông đặc và làm nguội của vật đúc. Tốc độ nguội nhénh
thì ta được gang trắng, làm nguội chậm thì ta ssược gang xám. Tốc
độ nguội của gang đúc phụ thuộc vào loại khuôn đúc và chiều dày vật
đúc.
II. CÁC LOẠI GANG
THƯỜNG DÙNG
2.1.Gang trắng
2.1.1.Ký hiệu và thành phần
Hầu hết chỉ sử dụng gang trắng chứa 3% – 3,5%
cacbon vì nhiều C gang sẽ dòn, mặt gãy các cụ thể bằng gang trắng
có màu sáng tắng nên gọi là gang trắng. Gang trắng chỉ hình thành
khi hàm lượng C và Mn thích hợp và với điều kiện làm nguội nhanh ở
vật đúc thành mỏng, nhỏ.
Gang trắng không có ký hiệu
2.1.2.Tính chất
Gang trắng cứng và giòn, tính cắt gọt kém. Nên
chỉ dùng ở công nghệ đúc
2.1.3.Tổ chức tế vi
Là loại gang mà hầu hết cacbon ở dạng liên kết
Fe3C. nằm ở dạng xementit.
2.1.4.công dụng
Nó chỉ dùng để chế tạo gang rèn (gang dẻo) ,
luyện thép hoặc các cụ thể máy cần tính
chống mài mòn cao như bi nghền, trục
cán.
2.2.Gang xám
2.2.1.Ký hiệu và thành phần
Ký hiệu:
Ttiêu chuẩn nhà nước Việt Nam TCVN 1659 – 75 ký
hiệu gang xám bằng 2 chữ GX và hai số tiếp theo:
ví dụ như: GX00; GX12-28; GX15-32; GX18-38;
GX21-40; GX24-44; GX28-48; GX32-52; GX36-56; GX40-60; GX44-64.
+GX00 là số hiệu gang xám có cơ tính rất thấp,
không quy định.
+GX12-28 là gang xám có cơ tính thấp sử dụng để
làm các chi tiết chịu tải nhẹ và không chịu mài mòn như vỏ,
nắp….
+GX15-32;GX18-38 là loại gang xám có cơ tính
trung bình sử dụng làm các chi tiết chịu tải trung bìnhon2 ít như
vỏ hộp Giảm tốc, thân máy bơm, cacte, mặt bích….
+GX21-40;GX24-44;GX28-48 là các số hiệu gang xám
có cơ tính tương đối cao thường sử dụng làm các cụ thể chịu tải
trọng tĩnh cao và chịu mài mòn như bánh đà, bánh răng, sơ mi,
pittong, xilanh….
+GX32-52;GX36-56;GX40-60;GX44-64 là các số hiệu
gang xám có cơ tính cao dùng làm các chi tiết chịu tải trọng tĩnh
cao và chịu tải trọng động, chịu mài mòn cao như: bánh răng chữ V,
trục chính, vỏ bơm thủy lực, van chịu áp suất cao.
Thành phần hóa học của gang xám nằm trong giới
hạn sau:
C : 3 ~ 3,8%; Si: 0,5 ~ 3%; Mn:0,5 ~ 0,8%; P:
0,15 ~ 0,4%; S: 0,12 ~ 0,2%.
2.2.2.Tổ chức tế vi
Là loại gang mà hầu hết cacbon ở dạng graphit
hình tấm. Nhờ có graphít nên mặt gãy có màu xám.
Gang xám có cấu trúc tinh thể cacbon ở graphít
dạng tấm, nền của gang xám có thể là: pherit, peclit – pherit,
peclit.
2.2.3.Tính chất
Cơ tính của gang xám phụ thuộc vào hai yếu tố:
tổ chức nền, độ bền của nền tăng
lên từ nền pherit đến peclit; yếu tố thứ hai là
số lượng, hình dạng và phân bố graphít.
Nếu số lượng hợp lý, hình dạng thu gọn và phân
bố đều đặn trên nền thì cơ tính sẽ được
cải thiện hơn.
Graphít có độ bền cơ học kém, nó làm Giảm độ bền
chặt của tổ chức kim loại. do đó gang xám có độ bền kéo nhỏ, độ dẻo
và độ dai kém. tuy nhiên graphít có ưu điểm làm tăng độ chịu mòn
của gang, có công dụng như chất bôi trơn, làm cho phoi gang dễ bị
vụn khi cắt gọt, dập tắt rung động, làm Giảm độ co ngót khi
đúc.
2.2.4.công dụng
Gang xám thường được sử dụng để chế tạo các chi
tiết chịu tải trọng nhỏ cà ít bị va đập như: thân máy, bệ máy, ống
nước,… do chịu ma sát tốt nên đôi khi gang xám sử dụng để chế tạo
các ổ trục tốc độ thấp.
2.3.Gang cầu:
2.3.1.Ký hiệu và thành phần
Gang cầu ký hiệu: “GC” và đi kèm hai chỉ số. Chỉ
số thứ nhất chỉ giới hạn bền kéo
(kG/mm2), chỉ số thứ hai chĩ độ giãn dài tương
đối tính ra phần trăm.
Vd: GC 40 – 10 có nghĩa là: gang cầu có giới hạn
kéo là 40kG/mm2, độ giãn dài tương đối là 10%.
Thành phần: gang cầu còn có tên là gang độ bền
cao, có thành phần hóa học như gang
xám.
Thành phần hóa học của gang cầu sau khi biến
cứng như sau: 3-3,6%C; 2- 3%Si; 0,5 – 1%Mn; ~2%Ni; 0,04 – 0,08%Mg;
0,15%P; 0,03%S
2.3.2.Tổ chức tế vi
Gang cầu có tổ chức tế vi như gang xám (peclit –
ferit, peclit), nhưng graphít có dạng
thu nhỏ thành hình cầu.
2.3.3.Tính chất
Nhờ có graphít cầu nên gang cầu có độ bền cao
hơn gang xám nhiều, đặc biệt có độ dẻo đảm bảo. Gang cầu vừa có
tính chát của thép vừa có tính chát của gang. Độ cứng và độ bền của
gang cầu có thể tăng cao hơn nữa nếu ta nhiệt luyện nó.
Để có tổ chức gang cầu, phải nấu chảy gang xám
và sử dụng phương pháp biến tính đặc
biệt gọi là cầu hóa để tạo graphít hình
cầu
2.3.4.công dụng
Do có thường xuyên ưu điểm về cơ tính nên gang
cầu được sử dụng ngày càng nhiều để thay thế cho thép trong
một vài trường hợp.
Gang cầu dùng để chế tạo các chi tiết ôtô, động
cơ đốt trong như: trục khuỷu, píttông, dên, bánh răng và các chi
tiết quan trọng khác như trục chính máy công cụ, thay thế thép để
làm đường ray nhỏ, ứng dụng sản xuất các loại nắp hố ga chất lượng cao hiện
nay….
Ứng dụng của gang cầu vào sản xuất nắp hố
ga
2.4.Gang dẻo:
2.4.1.Ký hiệu và thành phần
Ký hiệu gang dẻo: “GZ” và hai chữ số, chỉ số thứ
nhất chỉ giới hạn bền kéo, chỉ số thứ hai chỉ độ giãn dài tương
đối. Ví dụ: GZ 30 – 6 có ngiã là: Gang dẻo, có giới hạn bền kéo là
30kG/mm2, độ giãn dài tương đối là 6%.
Thành phần hóa học như gang trắng. Nhưng thành
phần C không cao.
2.4.2.Tổ chức tế vi
Khi ủ gang trắng xementit của gang trắng sẽ phân
hóa thành graphít, graphít này có hạt nhỏ, sau khi làm nguội chậm
ta có gang dẻo hay còn gọi là gang rèn. Tùy theo chế độ ủ ta có các
loại gang dẻo có nền kim loại là ferit, peclit, hoặc ferit –
peclit
2.4.3.Tính chất
So với gang xám, gang dẻo có độ bền, độ dẻo và
độ dai cao hơn, người ta gọi nó là gang rèn vì nó có độ dẻo cao chứ
không phải là có khả năng rèn được.
Thành phần C không cao nên graphít của nó ít và
hơn nữa lại tập trung từng cụm nên những ảnh hưởng xấu của nó đến
cơ tính rất ít.
2.4.4.công dụng
Gang dẻo sử dụng nhiều trong công nghiệp ôtô máy
kéo, máy móc nông nghiệp,…
dùng cho các cụ thể tải trọng lớn, hình dạng
phức tạp.
tuy nhiên giá thành gang dẻo khá cao so với gang
xám vì công nghệ chế tạo nó phức
tạp.
quá trình chế tạo gang dẻo gồm hai bước:
+Đúc chi tiết bằng gang trắng.
+U vật đúc ở nhiệt độ 900 ~ 10000C trong khỏang
thời gian 70 ~ 100giờ. Ta sẽ
có gang dẻo.
2.5.Sơ lược về quá trình luyện gang:
Tùy từng loại gang mà khi luyện cần phải trải
qua các bước như:
+U khử ứng suất bên trong
+U làm mất lớp vỏ biến trắng .
+U để thay đổi nền kim loại.
+Tôi và ram.
+Hóa bền bề mặt.
Nguồn: Phan Đức
Thuận
Tham khảo thêm: + Gang là gì
: + Gang – Wikipedia tiếng Việt+ Gang tiếng Anh là
gì
? https://naphoga.info/thong-tin/gang-la-gi-gang-tieng-anh-la-gi–304.html
Có thể ghép vs hồng quân ko chú